Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017; thì vũ khí quân dụng được hiểu là:
2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ.
Như vậy, vũ khí quân dụng bao gồm những loại sau:
Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn súng trường súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu; trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến; tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa.
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Buôn lậu theo quy định của Bộ luật Hình sự là (hành vi) buôn bán hàng hóa trái phép qua biên giới. Theo Bộ luật Hình sự năm 2015; thì việc buôn bán vũ khí quân dụng trái phép là một tội ghép với tên gọi đầy đủ là “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện quân sự.” (Điều 304, Bộ luật Hình sự 2015).
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện quân sự nói chung; và tội buôn lậu vũ khí quân dụng nói riêng; được quy định ở Điều 304 Bộ luật Hình sự có các yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản sau:
Tội buôn lậu vũ khí quân dụng xâm phạm an toàn công cộng chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng.
Hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng. Mua bán trái phép vũ khí quân dụng là bán hay mua để bán lại; vận chuyển vũ khí quận dụng để bán cho người khác; tàng trữ để bán lại hoặc để chế tạo ra vũ khí quân dụng bán lại trái phép; hoặc dùng vũ khí quân dụng, để đổi lấy hàng hóa hay dùng hàng hóa để đổi lấy vũ khí quân dụng.
Người phạm tội thực hiện hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng; mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là do cố ý; tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái phép (trừ hành vi chiếm đoạt) nhưng vẫn thực hiện.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên đối với Khoản 1 Điều 304; và từ đủ 14 tuổi trở lên đối với khoản 2,3,4 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Nếu vì lý do nào đó mà người phạm tội không nhận thức được; hoặc không buộc phải nhận thức được hành vi của mình là trái phép; thì không thuộc trường hợp phạm tội này. Khi xác định hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng cần chú ý đến một số vấn đề sau:
Vũ khí quân dụng mà người phạm tội có để bán cho người khác; không phụ thuộc vào nguồn gốc do đâu mà có; không phụ thuộc vào vũ khí quân dụng đó là thật hay giả; còn tác dụng hay đã mất tác dụng.
+ Trong trường hợp người phạm tội vừa có hành vi chế tạo và kèm theo các hành vi khác; như tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng; thì tùy từng trường hợp cụ thể mà định tội là “ tàng trữ, mua bán trái phép vũ khí quân dụng”; hoặc “ chiếm đoạt, mua bán trái phép vũ khí quân dụng,…”
Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 có tổng cộng 5 khung hình phạt; bao gồm 4 hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:
Khung hình phạt ở Khoản 1: Người nào chế tạo, tàng trữ; vận chuyển sử dụng, mua bán trái phép; hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
Khung hình phạt ở Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định ở điểm a, b, c,d,đ,e, g, h ở Khoản 2 Điều 304; thì bị phạt tù từ 05 đến 12 năm. Khung hình phạt ở Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong những trường hợp được quy định ở điểm a, b, c, d, đ ở Khoản 3 Điều 304; thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm.
Khung hình phạt ở Khoản 4: Phạm tội thuộc một trong những trường hợp được quy định tại điểm a, b, c, d, đ ở Khoản 4 Điều 304; thì bị phạt tù từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Tác giả: Ban Biên Tập
Ý kiến bạn đọc