Thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử năm 2024.

Thứ năm - 28/03/2024 15:04 23 0
Ngày 25/01/2024 Tổ công tác Đề án 06/CP của huyện Bù Gia Mập đã ban hành Kế hoạch số 03/KH-TCT về Triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2024.
Thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử năm 2024.
Về thời gian hoạt động và nội dung công việc hàng tháng
Tổ công tác họp định kỳ 01 tháng/lần để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án (thời gian họp 01 buổi trung tuần tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12, thời gian cụ thể theo Lịch làm việc của UBND huyện). Trong trường hợp Tổ công tác không tổ chức họp được, Tổ giúp việc phải tổ chức họp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án, những khó khăn, vướng mắc với Tổ trưởng Tổ công tác.
Tiến hành họp đột xuất xây dựng các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho phòng, ban, ngành, địa phương trong quá trình triển khai Đề án 06/CP tại địa phương.
Báo cáo nhanh Chủ tịch UBND huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ tại các phòng, ban, ngành, UBND các xã và đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện những nội dung, vấn đề cần chỉ đạo để các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đề án 06/CP tại địa phương (thời gian từ ngày 10 đến 15 hàng tháng), báo cáo UBND huyện và UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 15 hàng tháng.
Trên cơ sở ý kiến kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban, ngành, địa phương, Tổ công tác sẽ có thông báo Kết luận của Tổ trưởng Tổ công tác gửi các phòng, ban, ngành và UBND các xã thực hiện triển khai nhiệm vụ.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Tiếp tục thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đặc biệt là số hóa các dữ liệu hồ sơ trước năm 2022, các hồ sơ tiếp nhận qua hình thức trực tiếp và các hồ sơ DVC trực tuyến chưa thực hiện số hóa để làm giàu dữ liệu dân cư, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả CSDLQG về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân (khi có yêu cầu) để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
- Phối hợp triển khai kết nối CSDLQG về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Đề xuất cắt giảm bộ phận tiếp dân trực tiếp để đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
- Tiếp tục rà soát đánh giá và tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ 53 dịch vụ công trực tuyến thiết yếu (đã hoàn thành 25 DVC thiết yếu tại Đề án 06 và 13 DVC theo Quyết định 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ). Lựa chọn những dịch vụ công thiết thực, tần suất sử dụng cao gắn liền nhu cầu hàng ngày của người dân, doanh nghiệp, có đầy đủ các điều kiện để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tiến tới cung cấp các ứng dụng (apps) thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tương tác trực tuyến hiệu quả với chính quyền.
- Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn.
- Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế; chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức trực tuyến toàn trình và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình được định danh và xác thực điện tử thông suốt.
- 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử.
- 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa, thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của CSDLQG về DC.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính với 53 dịch vụ công thiết yếu các lĩnh vực cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp Căn cước công dân.
- 100% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm trước khi triển khai Đề án 06/CP.
- 90% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Liên hệ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch – Đầu tư tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu doanh nghiệp giữa CSDLQG về đăng ký doanh nghiệp với Cổng DVCQG, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp huyện.
2. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
Phối hợp với các đơn vị có liên quan, xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chuyển đổi quy trình, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử, chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, xây dựng các biểu mẫu điện tử, phần mềm chuyên dụng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có.
Khẩn trương, thực hiện thống kê, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% thủ tục hành chính nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1985/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Rà soát, công bố, cập nhật, công khai đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/20210 của Chính phủ.
Tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý.
Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục về vấn đề hồ sơ của học sinh, sinh viên có yêu cầu nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và hướng dẫn, giảng dạy các khóa học về 05 nhóm kỹ năng số cho học sinh các trường THPT.
Triển khai kê khai, đăng ký, nộp thuế trên ứng dụng VNeID, sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực thông tin người nộp thuế trên các nền tảng của ngành Thuế, Hải quan trên ứng dụng eTax để sử dụng thuế điện tử cho các cá nhân, tổ chức.
3. Phục vụ phát triển công dân số
Duy trì thu nhận hồ sơ cấp CCCD và ĐDĐT đảm bảo 100% công dân đủ điều kiện được cấp CCCD và ĐDĐT.
Phối hợp tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNelD, dần thay thế việc cung cấp các giấy tờ cá nhân trong thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính; triển khai các tiện ích trên VNeID như các DVC, sổ sức khỏe điện tử, sổ BHXH, an sinh xã hội, tiện ích loa phường.
4. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với CSDLQG về đất đai.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với CSDLQG về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; CSDLQG về quản lý tài sản, thu nhập.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với CSDLQG về Khoa học và công nghệ.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với CSDL công bố bản án, quyết định của Tòa án.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với CSDL về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với CSDL thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; CSDL thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các CSDL khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với các CSDL chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với các CSDL của ngành Tư pháp như CSDLQG về xử lý vi phạm hành chính, CSDL về quốc tịch, CSDL lý lịch tư pháp, CSDL trợ giúp pháp lý, CSDL thi hành án dân sự nói chung.
Số hóa, làm sạch dữ liệu các đối tượng hưởng trợ cấp an sinh xã hội; Đẩy mạnh thực hiện việc chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt theo Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện nhập thông tin người lao động trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đẩy nhanh tiến độ tập hợp CSDL người có công để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, không để người dân phải cung cấp Quyết định giấy tờ về người có công để thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng.
Trung tâm Y tế huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, bám sát chỉ đạo của Sở Y tế rà soát các nhóm thông tin cơ bản về nguồn lực (thông tin, dữ liệu về y, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế…) phục vụ triển khai các bệnh viện vệ tinh, điều phối nguồn nhân lực y tế phục vụ các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời tham khảo kết quả thí điểm tại thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Rà soát, đối khớp làm sạch thông tin các dữ liệu tổ chức, doanh nghiệp hiện đang quản lý, đảm bảo đầy đủ, chính xác các thông tin để đảm bảo việc cấp định danh cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định.
Thống nhất giải pháp quản lý đánh số nhà và gắn biển số nhà để các địa phương thực hiện đồng bộ phục vụ việc phát triển hệ thống sàn giao dịch bất động sản quốc gia.
5. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
Phối hợp triển khai thực hiện cơ chế mở theo chỉ đạo của Trung ương, kết nối hệ thống IOC tỉnh và hệ thống CSDLQG về DC để các sở, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư giúp lãnh đạo huyện thực hiện chính sách tại địa phương.
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng được phân công, phối hợp xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia, phương án đồng bộ dữ liệu về con người theo phạm vi quản lý.
Rà soát, bổ sung các điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo tiêu chuẩn của Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Phối hợp rà soát, khảo sát, nghiên cứu, đề xuất và phê duyệt các dự án để triển khai theo các nhiệm vụ phân công của Đề án xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia.
6. Nguồn lực triển khai
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên) theo phân cấp hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Đề nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền các chính sách thu hút nguồn nhân lực Công nghệ thông tin chất lượng cao phục vụ thực hiện nhiệm vụ Chuyển đổi số và Đề án 06 trên địa bàn huyện.
7. Công tác tuyên truyền
Triển khai đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về tiện ích của Đề án 06, các mô hình điểm, các ứng dụng thẻ Căn cước công dân, VNeID trên các trang mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử tỉnh, lồng ghép tuyên truyền trên loa phát thanh, sóng truyền hình địa phương vào các khung giờ vàng.

Tác giả: Trần Thuận

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây