Thêm đối tượng được thụ hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP của Chính phủ
Thứ tư - 25/09/2024 08:38840
Ngày 26/7/2024 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Căn nhà mới của gia đình chị Nguyễn Thị Dung ở thôn Khắc Khoan xã Phú Nghĩa được xây dựng từ nguồn vốn vay chương trình Nhà ở xã hội
Theo đó, kể từ ngày 01/8/2024 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực quy định về đối tượng, điều kiện, mức vay vốn, lãi suất và thời hạn cho vay nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau: Đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 bao gồm:
Căn nhà mới khang trang của gia đình Trần Văn Sự ở thôn Tân Lập xã Phú Nghĩa được xây dựng từ nguồn vốn vay chương trình Nhà ở xã hội
Điều kiện được vay vốn nhà ở xã hội 1. Theo Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các đối tượng để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội; - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; - Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở; - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên. 2. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 76, Điều 110 của Luật Nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 110 của Luật Nhà ở; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. - Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn; - Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa; - Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình; - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật. Mức vay vốn nhà ở xã hội - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà; - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Lãi suất cho vay: bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.